bai tap chuyen dong co hoc vat ly 8

BÀI TẬP VẬN DỤNG VẬT LÝ 7- CHƯƠNG III – ĐIỆN HỌC ( Đề 1) I. Trắc nghiệm: Câu 1: Chọn phát biểu sai: A. Vật bị nhiễm điện có khả năng hút các vật nhẹ. B. Hai vật nhiễm điện cùng dấu thì hút nhau. C. Hai vật nhiễm điện khác dấu thì hút nhau. D. Vật nhiễm điện là vật mang điện tích. 2.Kĩ năng: Nêu được những thí dụ về chuyển động cơ học, về tính tương đối của chuyển động và đứng yên, những thí dụ về các dạng chuyển động.. 3.Thái độ: Rèn luyện tính độc lập, tính tập [r] - Tại 123doc thư viện tài liệu trực tuyến Việt Nam Video Giải bài tập Vật Lí 8 Bài 1: Chuyển động cơ học - Cô Phạm Thị Hằng (Giáo viên VietJack) Để học tốt Vật Lý 8, phần này giúp bạn giải các bài tập trong sách giáo khoa Vật Lý 8 được biên soạn bám sát theo nội dung sách Vật Lý lớp 8. Bài C1 (trang 4 SGK Vật Lý 8): Làm 1. Chuyển động cơ học. Khi nói vật này chuyển động hay đứng yên thì phải nói so với vật (làm mốc) nào? Vậy muốn biết vật A chuyển động hay đứng yên so với vật B thì ta phải xem xét vị trí của vật A so với vật B. Nếu: – Vị trí của vật A so với vật B có thay • Bài 1: Chuyển động cơ học • Bài 2: Vận tốc • Bài 3: Chuyển động đều - Chuyển động không đều • Bài 4: Biểu diễn lực • Bài 5: Sự cân bằng lực - Quán tính • Bài 6: Lực ma sát • Bài 7: Áp suất • Bài 8: Áp suất chất lỏng - Bình thông nhau • Bài 9: Áp suất khí Site De Rencontre Directe Sans Inscription. PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC I. PHƯƠNG PHÁP GIẢI 1. Cách nhận biết một vật đang chuyển động hay đứng yên Khi nói một vật chuyển động hay đứng yên thì phải nói so với vật làm mốc nào? Muốn biết vật A chuyển động hay đứng yên so với vật B thì ta phải xam xét vị trí của vật A so với vật B. + Nếu vị trí của vật A so với vật B có thay đổi theo thời gian thì ta nói vật A chuyển động so với vật B. + Nếu vị trí của vật A so với vật B không thay đổi theo thời gian thì ta nói vật A đứng yên so với vật B. 2. Tính tương đối của chuyển động Để chứng minh chuyển động hay đứng yên mang tính tương đối thì ta phải chọn ra ít nhất ba vật Vật 1, vật 2, vật 3 sao cho vật 1 chuyển động so với vật 2 nhưng lại đứng yên so với vật 3. II. BÀI TẬP THAM KHẢO Bài 1 Trời lặng gió, nhìn qua cửa xe khi xe đứng yên ta thấy các giọt mưa rơi theo đường thẳng đứng. Nếu xe chuyển động về phía trước thì người ngồi trên xe sẽ thấy các giọt mưa A. cũng rơi theo đường thẳng đứng. B. rơi theo đường chéo về phía trước. C. rơi theo đường chéo về phía sau. D. rơi theo đường cong. Giải Nếu xe chuyển động về phía trước thì người ngồi trên xe sẽ thấy các giọt mưa rơi theo đường chéo về phía sau. ⇒ Đáp án C Bài 2 Chuyển động và đứng yên có tính tương đối vì A. Quãng đường vật đi được trong những khoảng thời gian khác nhau là khác nhau. B. Một vật có thể đứng yên so với vật này nhưng lại chuyển động so với vật khác. C. Vận tốc của vật so với các vật mốc khác nhau là khác nhau. D. Dạng quỹ đạo chuyển động của vật phụ thuộc vào vật chọn làm mốc. Giải Chuyển động và đứng yên có tính tương đối vì một vật có thể đứng yên so với vật này nhưng lại chuyển động so với vật khác. ⇒ Đáp án B Bài 3 Các chuyển động nào sau đây không phải là chuyển động cơ học? A. Sự rơi của chiếc lá. B. Sự di chuyển của đám mây trên bầu trời. C. Sự thay đổi đường đi của tia sáng từ không khí vào nước. D. Sự đong đưa của quả lắc đồng hồ. Giải Sự thay đổi đường đi của tia sáng từ không khí vào nước không phải là chuyển động cơ học. ⇒ Đáp án C Bài 4 Hành khách trên tàu A thấy tàu B đang chuyển động về phía trước. Còn hành khách trên tàu B lại thấy tàu C cũng đang chuyển động về phía trước. Vậy hành khách trên tàu A sẽ thấy tàu C A. đứng yên. B. chạy lùi ra sau. C. tiến về phía trước. D. tiến về phía trước rồi sau đó lùi ra sau. Giải Hành khách trên tàu A sẽ thấy tàu B và C chuyển động cùng chiều về phía trước. ⇒ Đáp án C Bài 5 Một ô tô chở khách chạy trên đường, người phụ lái đi soát vé của hành khách trên xe. Nếu chọn người lái xe làm vật mốc thì trường hợp nào dưới đây đúng? A. Người phụ lái đứng yên B. Ô tô đứng yên C. Cột đèn bên đường đứng yên D. Mặt đường đứng yên Giải Nếu chọn người lái xe làm vật mốc thì ô tô đứng yên. ⇒ Đáp án B Bài 6 Quan sát một đoàn tàu đang chạy vào ga, trong các câu mô tả sau đây, câu mô tả nào là sai? A. Đoàn tàu đang chuyển động so với nhà ga. B. Đoàn tàu đang đứng yên so với người lái tàu. C. Đoàn tàu đang chuyển động so với hành khách đang ngồi trên tàu. D. Đoàn tàu đang chuyển động so với hành khách đang đứng dưới sân ga. Giải So với hành khách đang ngồi trên tàu thì đoàn tàu đứng yên. ⇒ Đáp án C Bài 7 Quỹ đạo chuyển động của một vật là A. đường mà vật chuyển động vạch ra trong không gian. B. đường thẳng vật chuyển động vạch ra trong không gian. C. đường tròn vật chuyển động vạch ra trong không gian. D. đường cong vật chuyển động vạch ra trong không gian. Giải Quỹ đạo chuyển động của một vật là đường mà vật chuyển động vạch ra trong không gian. ⇒ Đáp án A Bài 8 Mặt Trời mọc đằng đông, lặn đằng Tây. Trong hiện tượng này A. Mặt Trời chuyển động còn Trái Đất đứng yên. B. Mặt Trời đứng yên còn Trái Đất chuyển động. C. Mặt Trời và Trái Đất đều chuyển động. D. Mặt Trời và Trái Đất đều đứng yên. Giải Khi ta nói Mặt Trời mọc đằng đông, lặn đằng Tây, ta đã xem Mặt Trời chuyển động còn Trái Đất đứng yên. ⇒ Đáp án A Bài 9 Chuyển động của đầu van xe đạp so với vật mốc là trục bánh xe khi xe chuyển động thẳng trên đường là chuyển động A. thẳng B. tròn C. cong D. phức tạp, là sự kết hợp giữa chuyển động thẳng và chuyển động tròn. Giải Chuyển động của đầu van xe đạp so với vật mốc là trục bánh xe khi xe chuyển động thẳng trên đường là một chuyển động tròn. ⇒ Đáp án B - Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Phương pháp giải bài tập Chuyển động cơ học môn Vật Lý 8 năm 2020-2021, để theo dõi nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác vui lòng đăng nhập vào hệ thống chọn chức năng xem online hoặc tải về máy! Chúc các em học tập thật tốt! BÀI TẬP NÂNG CAO VỀ CHUYỂN ĐỘNG CƠ HỌC NĂM 2020 Lúc 8h một người đi xe đạp khởi hành từ A về B với vận tốc 15km/h. Lúc 8h20phút, một người đi xe máy cũng khởi hành từ A về B nhưng với vận tốc 45km/h. Hỏi a Hai người gặp nhau lúc mấy giờ? Nơi gặp nhau cách A bao nhiêu km? b Lúc mấy giờ hai người đó cách nhau 3km? Trên đoạn đường AB dài 11,5km, có một vật chuyển động đều từ A về B với vận tốc 10m/s và cùng lúc đó một vật khác chuyển động đều từ B về A với vận tốc 10km/h. Hỏi a Sau bao lâu hai vật gặp nhau? Nơi gặp nhau cách A, B bao nhiêu km? b Sau bao lâu hai vật cách nhau 2,3km? Một em học sinh đi xe đạp từ trường về nhà cách nhau 3km. Vận tốc em đó đi trong nửa đoạn đường đầu lớn gấp hai lần vận tốc đi trong nửa đoạn đường còn lại. Hãy tính vận tốc trong mỗi đoạn đường của em học sinh đó. Biết thời gian đi từ trường về nhà là 20phút. Một chiếc thuyền máy chạy từ bến sông A đến bến sông B rồi quay ngược trở lại bến sông A. Hỏi thời gian thuyền máy đi hết bao nhiêu? Biết bến A cách bến B 96km, vận tốc của thuyền máy khi nước yên lặng là 36km/h và vận tốc của dòng nước chảy là 4km/h. Hai xe chuyển động thẳng đều trên cùng một đường thẳng. Cứ sau nửa giờ, nếu đi cùng chiều thì khoảng cách giữa chúng giảm 9km, còn nếu đi ngược chiều thì khoảng cách giữa chúng giảm 36km. Hỏi vận tốc của mỗi xe là bao nhiêu? Hai xe chuyển động thẳng đều trên cùng một đường thẳng. Cứ sau 20phút, nếu đi cùng chiều thì khoảng cách giữa chúng tăng 15km, còn nếu đi ngược chiều thì khoảng cách giữa chúng giảm 35km. Hỏi vận tốc của mỗi xe là bao nhiêu? HƯỚNG DẪN GIẢI CHI TIẾT a Gọi t là thời gian của người đi xe đạp kể từ lúc xuất phát cho đến khi hai người gặp nhau. Quãng đường đi được của mỗi người là sxđ = = 15t 1 sxm = vm.t – 1 = 45t – \\frac{1}{3}\ = 45t –15 2 Vì cùng khởi hành tại A nên khi hai người gặp nhau thì sxm = sxđ. 3 Từ 1, 2 và 3 ta có 45t – 15 = 15t ⇒ 30t = 15 ⇒ \t = \frac{{15}}{{30}} = 0,5h\= 30phút ⇒ sxđ = = 7,5km Vậy lúc 8h30phút 8h + 30phút hai người gặp nhau tại vị trí cách A 7,5km. b Gọi t/ là thời gian của người đi xe đạp kể từ lúc xuất phát cho đến khi hai người cách nhau 3km. Ta có phương trình \\begin{array}{l} \left {{s_{xd}} - {s_{xm}}} \right = 3\\ \Rightarrow \left {{\rm{15t' - 45t' - 15}}} \right = 3\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 15.{t_1}' - 45.{t_1}' + 15 = 3\\ - 15.{t_2}' + 45.{t_1}' - 15 = 3 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 30.{t_1}' = 12\\ 30.{t_2}' = 18 \end{array} \right.\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} {t_1}' = \frac{{12}}{{30}} = 0,4h = 24ph\\ {t_2}' = \frac{{18}}{{30}} = 0,6h = 36ph \end{array} \right. \end{array}\ Vậy lúc 8h24phút và lúc 8h36phút hai người đó cách nhau 3km. ĐS a 30phút, 7,5km; b 8h24phút, 8h36phút. a Gọi t là thời gian kể từ khi xuất phát cho đến khi hai vật gặp nhau. Quãng đường đi được của hai vật xuất phát từ A và B lần lượt là sA = = 1 sB = = 10t 2 Vì khởi hành cùng một lúc nên khi hai vật gặp nhau thì sA + sB = sAB. 3 Từ 1, 2 và 3 ta có + = 11,5 => = 11,5 => \t = \frac{{11,5}}{{46}} = 0,25h = 15ph\ => sA = = = 9km, => sB = = = 2,5km. Vậy sau khi xuất phát 15phút thì hai vật gặp nhau, và cách A một khoảng 9km, cách B một khoảng 2,5km. b Gọi t/ là thời gian kể từ lúc xuất phát cho đến khi hai vật cách nhau 2,3km. Ta có phương trình \\begin{array}{l} \left {{s_{AB}} - {s_A} + {s_B}} \right = 2,3\\ \Leftrightarrow \left {{\rm{11,5 - 36}}{\rm{.t' - 10}}{\rm{.t'}}} \right = 3\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 11,5 - 46.{t_1}' = 2,3\\ - 11,5 + 46.{t_2}' = 2,3 \end{array} \right.\\ \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l} 46.{t_1}' = 9,2\\ 46.{t_2}' = 13,8 \end{array} \right.\\ \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} {t_1}' = \frac{{9,2}}{{46}} = 0,2h = 12ph\\ {t_2}' = \frac{{13,8}}{{46}} = 0,3h = 18ph \end{array} \right. \end{array}\ Vậy sau 12phút và sau 18phút hai vật đó cách nhau 2,3km. ĐS a 15phút, 9km, 2,5km; b 12phút, 18phút. Gọi t là thời gian kể từ khi xuất phát cho đến khi hai xe gặp nhau. Quãng đường đi được của hai vật xuất phát từ A và B lần lượt là sA = = = 81 1 sB = = 1, 2 Vì khởi hành cùng một lúc nên khi hai vật gặp nhau thì sA + sB = sAB. 3 Từ 1, 2 và 3 ta có 81 + 1, = 120 => 1, = 39 => \{v_B} = \frac{{39}}{{1,5}} = 26km/h\ ĐS 26km/h. ... -Để xem tiếp nội dung phần Hướng dẫn giải chi tiết và đáp án, các em vui lòng đăng nhập vào trang để xem online hoặc tải về máy tính- Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Chuyên đề Bài tập nâng cao về Chuyển động cơ học môn Vật lý 8 có lời giải chi tiết năm 2020. Để xem toàn bộ nội dung các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào website để tải tài liệu về máy tính. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập . Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục Tuyển chọn bài tập nâng cao về Áp suất môn Vật Lý 8 chọn lọc có đáp án Chuyên đề Bài tập nâng cao Phần Chất lỏng- Lực đẩy Acsimet môn Vật lý 8 có lời giải ​Chúc các em học tập tốt ! Tóm tắt lý thuyết Làm thế nào để biết được vật chuyển động hay đứng yên. Muốn nhận biết 1 vật chuyển động hay đứng yên phải dựa vào vị trí của vật đó so với vật được chọn làm mốc vật mốc. Vật mốc là những vật gắn với trái đất, nhà cửa, cột mốc, cây bên đường.... Khi vị trí của vật so với vật mốc thay đổi theo thời gian thì vật chuyển động so với vật mốc gọi là chuyển động cơ học chuyển động. Vật không chuyển động so với vật mốc gọi là vật đứng yên. Thường chọn Trái Đất và những vật gắn với Trái Đất làm vật mốc. Tính tương đối của chuyển động và đứng yên. Một vật có thể là chuyển động so với vật này nhưng lại là đứng yên đối với vật khác Chuyển động hay đứng yên có tính tương đối tùy thuộc vật được chọn làm mốc Một số chuyển động thường gặp Đường mà vật chuyển động vạch ra gọi là quỹ đạo chuyển động Các dạng chuyển động thường gặp Chuyển động thẳng quĩ đạo là đường thẳng Chuyển động cong quĩ đạo là đườngcong Chuyển động tròn quĩ đạo là đường tròn Ví dụ Chuyển động thẳng Chuyển động của tia sáng đi trong k khí Chuyển động cong Chuyển động của xe đạp đi từ nhà đến trường Chuyển động tròn Chuyển động của cánh quạt quay Chuyển động cong của quả bóng bàn Chuyển động tròn của kim đồng hồ Bài tập minh họa Bài 1 Khi nói trái đất quay quanh Mặt Trời ta đã chọn vật nào làm mốc? Khi nói Mặt Trời mọc đằng Đông, lặn đằng Tây, ta đã chọn vật nào làm mốc? Hướng dẫn giải Chọn Mặt Trời là mốc Trái đất quay quanh Mặt Trời Chọn Trái Đất là mốc Mặt Trời mọc đằng Đông, lặn đằng Tây Bài 2 Hãy nêu dạng của quỹ đạo và tên của những chuyển động sau đây a. Chuyển động của vệ tinh nhân tạo của Trái Đất. b. Chuyển động của con thoi trong rãnh khung cửi. c. Chuyển động của một vật nặng được ném theo phương nằm ngang. Hướng dẫn giải a. Chuyển động tròn b. Chuyển động thẳng đều c. Chuyển động cong 1. Làm thế nào để biết một vật chuyển động hay đứng yên- Trong Vật lí học, để biết một vật chuyển động hay đứng yên người ta dựa vào vị trí của vật đó so với vật khác được chọn làm mốc vật mốc- Có thể chọn một vật bất kì làm mốc. Thường người ta chọn Trái Đất và những vật gắn với Trái Đất như nhà cửa, cây cối,..- Khi vị trí của vật so với vật mốc thay đổi theo thời gian thì vật chuyển động so với vật mốc. Chuyển động này gọi là chuyển độc cơ học gọi tắt là chuyển động2. Tính tương đối của chuyển động và đứng yên- Chuyển động hay đừng yên của một vật là có tính tương đối và phụ thuộc vào vật làm mốc3. Một số chuyển động thường gặp- Đường mà vật chuyển động vạch ra gọi là quỹ đạo của chuyển Tùy vào hình dạng của quỹ đạo, người ta phân biệt chuyển động thẳng và chuyển động cong. Chuyển động tròn là trường hợp đặc biệt của chuyển động cong

bai tap chuyen dong co hoc vat ly 8